Ngoại thất
Về kích thước tổng thể, các thông số kích thước cơ bản lần lượt là dài x rộng x cao lần lượt là 4,892 x 1,860 x 1,837 (mm). Chiều dài cơ sở của Everest đạt 2,850 (mm) – vượt trội hơn Toyota Fortuner đến 105mm và Trailblazer 5mm.
Bên cạnh đó, bán kính quay vòng tối thiểu của Ford Everest mới đạt 5.85 m – hiện chỉ xếp sau đối thủ đến từ Nhật Bản Mitsubishi Pajero Sport (5.6 m) về khả năng xử lý trong khu vực nội đô đông đúc. Khoảng sáng gầm ở mức 210 mm cùng khả năng lội nước 800 mm hứa hẹn sẽ đáp ứng tương đối tốt nhu cầu off-road ở mức vừa phải của người dùng.
Thay đổi nổi bật ở phần đầu xe là tấm lưới tản nhiệt được tạo hình bởi ba thanh chrome ngang sáng bóng, tăng phần nổi bật cũng như độ cứng cáp cho chiếc xe. Nhìn chung, thiết kế phần đầu xe vẫn giữ lại nét sắc sảo và thanh thoát cần thiết để phù hợp hơn với thị hiếu của đa số người dùng.
Cụm đèn pha sử dụng đèn pha HID (đèn xenon) tích hợp dải LED chạy ban ngày ở hai phiên bản cao cấp Titanium và Titanium+ đi kèm tính năng rửa đèn hiện đại, riêng phiên bản Titanium+ còn được trang bị đèn pha tự động. Các phiên bản thấp là Ambiente và Trend chỉ được trang bị đèn pha Halogen kiểu Projector thông thường. Các phiên bản đều trang bị đèn sương mù và gạt nước mưa tự động
Nhìn từ hông xe, nổi bật nhất chính là chi tiết nẹp mang cá đặc trưng điền thông số động cơ và bộ mâm hợp kim nhôm màu bạc với thiết kế mới dạng đa chấu mạnh mẽ và ấn tượng. Ngoài ra ở hai phiên bản cao cấp là Titanium và Titanium+, tay nắm cửa được mạ chrome để phân biệt với những phiên bản khác vốn vẫn sử dụng cùng màu thân xe.
Phần đuôi xe của Ford Everest có tạo hình đơn giản với cụm đèn hậu dạng LED bắt mắt được nối liền bởi thanh nẹp chrome to bản, cản sau thiết kế kiểu "sừng trâu" tương đồng với cản trước với những đường vát mạnh mẽ bao bọc lấy hai mảng đèn phản quang. Ford cũng không quên trang bị thêm đuôi lướt gió nhằm tăng tính khí động học và nét thể thao cho mẫu SUV, đồng thời tích hợp trên đây một dãy đèn LED báo phanh phụ.